Thiếu năng lượng trường diễn là gì? Các công bố khoa học về Thiếu năng lượng trường diễn

Thiếu năng lượng trường diễn là tình trạng khi một đối tượng hoặc hệ thống không có đủ năng lượng (cơ học, điện, từ,…) để duy trì một trường diễn. Khi thiếu năn...

Thiếu năng lượng trường diễn là tình trạng khi một đối tượng hoặc hệ thống không có đủ năng lượng (cơ học, điện, từ,…) để duy trì một trường diễn. Khi thiếu năng lượng, trạng thái của trường diễn có thể suy giảm hoặc ngừng hoạt động.
Thiếu năng lượng trường diễn có thể xảy ra trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ về thiếu năng lượng trường diễn trong các lĩnh vực khác nhau:

1. Thiếu năng lượng điện trong một mạch điện: Trong mạch điện, trường điện được tạo ra bởi các dòng điện chảy qua dây dẫn. Nếu mạch không có đủ năng lượng điện để tạo ra các dòng điện, trường điện trong mạch sẽ yếu hoặc không tồn tại.

2. Thiếu năng lượng cơ học trong một trường lực: Trong cơ học, các trường lực được tạo ra bởi sự tương tác giữa các vật thể. Nếu một hệ thống không có đủ năng lượng cơ học để duy trì trường lực, trường lực sẽ không còn có hiệu lực.

3. Thiếu năng lượng từ trong một trường từ: Trong điện từ học, các trường từ được tạo ra bởi sự tương tác giữa các dòng điện và từ trường. Nếu một hệ thống không cung cấp đủ năng lượng để duy trì trường từ, trường từ sẽ suy giảm hoặc ngừng hoạt động.

4. Thiếu năng lượng trong một trường ánh sáng: Trong quang học, trường ánh sáng là sự kết hợp của trường điện và từ trường. Nếu một nguồn ánh sáng không đủ năng lượng để tạo ra trường ánh sáng, điều này có thể dẫn đến sự giảm sáng hoặc tắt đi.

Trạng thái thiếu năng lượng trường diễn có thể gây ra những hiện tượng không mong muốn và ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống và quá trình. Do đó, cung cấp đủ năng lượng để duy trì trường diễn là một yếu tố quan trọng trong các ứng dụng và nguyên lý vật lý.
Trạng thái thiếu năng lượng trường diễn có thể xảy ra trong các hệ thống và quá trình không thể duy trì mức năng lượng cần thiết để tạo ra và duy trì trường diễn. Điều này thường xảy ra khi nguồn cấp năng lượng không đủ hoặc bị gián đoạn.

Ví dụ, trong mạch điện, năng lượng điện cung cấp cho các dòng điện trong mạch. Nếu nguồn cấp không cung cấp đủ điện áp hoặc dòng điện, trường điện trong mạch sẽ yếu hoặc không còn tồn tại. Điều tương tự cũng áp dụng cho các mạch từ, nơi một nguồn cấp năng lượng không đủ có thể làm mất đi từ trường.

Trường ánh sáng cũng có thể trở nên thiếu năng lượng nếu nguồn sáng không cung cấp đủ điện năng để hoạt động. Khi đèn trong một phòng bị hỏng hoặc mất năng lượng, trường ánh sáng trong phòng sẽ mất đi, dẫn đến tình trạng thiếu năng lượng trường diễn.

Trạng thái thiếu năng lượng trường diễn cũng có thể xảy ra trong các hệ thống tạo ra trường lực. Ví dụ, trong một động cơ điện, các dòng điện tạo ra trường từ cần thiết để tạo ra lực đẩy. Nếu động cơ không nhận đủ năng lượng điện, động cơ sẽ không tạo ra đủ lực để hoạt động.

Trạng thái thiếu năng lượng trường diễn có thể gây ra các vấn đề và hiện tượng không thể dự đoán trong hệ thống và quá trình. Điều quan trọng là đảm bảo rằng nguồn cấp năng lượng đáp ứng đủ cho các yêu cầu của trường diễn để đảm bảo hoạt động ổn định và đáng tin cậy.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thiếu năng lượng trường diễn":

ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC, CẤU TRÚC CƠ THỂ VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA PHỤ NỮ 15 – 35 TUỔI TẠI 5 XÃ NGHÈO CỦA HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Các dữ liệu thông tin về cấu trúc cơ thể và tình trạng dinh dưỡng phụ nữ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ) tại các huyện nghèo miền núi phía Bắc còn hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 414 phụ nữ 15-35 tuổi tại 5 xã nghèo của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La năm 2018 nhằm mô tả đặc điểm nhân trắc học, cấu trúc cơ thể và tình trạng dinh dưỡng. Kết quả cho thấy cân nặng, chiều cao và chỉ số khối cơ thể trung bình lần lượt là (48,1kg, 152,9 cm và 20,6 kg/cm2). Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi của đối tượng nhóm 15-19 tuổi là 20,4%; Thiếu năng lượng trường diễn (CED) ở nhóm 20- 24 tuổi cao nhất (26,6%) so với tỷ lệ chung 16,2% phụ nữ 20-35 tuổi. Cân nặng thấp dưới 45kg, chiếm 34,8%. Cân nặng, chỉ số khối cơ thể, phần trăm mỡ cơ thể (%BF) và khối lượng mỡ (FM) có sự thay đổi theo lớp tuổi tăng dần; %BF và FM nhóm 15-19 tuổi là thấp nhất tương ứng (23,7% và 10,9kg) và nhóm 30-35 tuổi cao nhất tương ứng (29,1% và 15,2kg). Tỷ lệ SDD thấp còi và CED còn cao ở PNTSĐ, đặc biệt là nhóm tuổi 15-24 tuổi do vậy cần can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho PNTSĐ tại các xã nghèo, ưu tiên nhóm tuổi dưới 25 tuổi.
#Thiếu năng lượng trường diễn #cấu trúc cơ thể #tình trạng dinh dưỡng #phụ nữ tuổi sinh đẻ
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH DINH DƯỠNG HỢP LÝ Ở PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI PHƯỜNG ĐỒNG QUANG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại phường Đồng Quang, thành phố Thái nguyên năm 2021 và mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dinh dưỡng của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại phường Đồng Quang, thành phố Thái nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang trên 601 phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) tại phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ là 14,6%, trong đó tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn mức độ nhẹ chiếm chủ yếu 12,3%, còn lại 2,3% là mức độ trung bình và không có đối tượng tham gia nghiên cứu nào thiếu năng lượng trường diễn ở mức độ nặng. Tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ thừa cân, béo phì là 3,8%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về nguyên nhân, hậu của của thiếu năng lượng trường diễn và thiếu kẽm chiếm tỷ lệ thấp (47,8% và 40,1%). 17,6% đối tượng nghiên cứu chỉ tiêu thụ 2 bữa trong ngày, 12,1% đối tượng nghiên cứu hiếm khi hoặc không bao giờ ăn bữa sáng. Kiến thức, thực hành chung tốt về dinh dưỡng hơp lý của đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp (32,8% và 43,9%).
#Thiếu năng lượng trường diễn #thừa cân #béo phì #kiến thức #thực hành #phụ nữ độ tuổi sinh đẻ #phường Đồng Quang #thành phố Thái Nguyên
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN CƠ THỂ CỦA PHỤ NỮ 15 - 35 TUỔI TẠI HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và đặc điểm thành phần cơ thể của phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi tại 5 xã nghèo của huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy cân nặng trung bình là 48,5 ± 6,5kg, chiều cao trung bình là 151,8 ± 5,3cm và chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 21,0 ± 2,4 kg/m2. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) nhóm 20-35 tuổi là 8,9% trong đó tỷ lệ SDD thấp còi và gầy còm ở nhóm 15-19 tuổi lần lượt là 40% và 5,6%. Cân nặng, chiều cao và BMI trung bình giữa 4 nhóm tuổi của ĐTNC có sự khác biệt có YNTK (p< 0,001). Phần trăm mỡ cơ thể (%BF) và khối lượng mỡ (FM) ở ĐTNC có sự thay đổi tăng dần theo lớp tuổi tăng dần, chỉ số %BF và FM ở ĐTNC giữa các nhóm 15-19 và 30-35 khác biệt có YNTK với các nhóm tuổi còn lại (p< 0,05). Khối lượng cơ ước tính (PMM), khối lượng không mỡ (FFM) ở ĐTNC cũng tăng dần theo nhóm tuổi tăng dần. PMM và FFM ở ĐTNC nhóm tuổi 15 – 19 khác biệt có YNTK với 3 nhóm tuổi còn lại (p< 0,05). Trong nghiên cứu này, mặc dù tỷ lệ CED của ĐTNC không cao nhưng tỷ lệ phụ nữ có cân nặng thấp (dưới 45kg) khá cao, chiếm 27,8%. Do vậy can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho PNTSĐ tại các xã nghèo nơi đây là rất cần thiết.
#tình trạng dinh dưỡng #thiếu năng lượng trường diễn #đặc điểm thành phần cơ thể #phụ nữ tuổi sinh đẻ
ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHONG TÀN TẬT TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÁI BÌNH NĂM 2020
Nghiên cứu dịch tễ học cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Da liễu Thái Bình năm 2020 trên 112 bệnh nhân tuổi từ 58 đến dưới 90 tuổi, để đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của bệnh nhân phong qua nhân trắc dinh dưỡng và một số chỉ số hóa sinh, huyết học. Kết quả cho thấy có 93,8% người mắc bệnh trên 20 năm, 6,2% người mắc bệnh từ 10 đến 20 năm. Gần 50% đối tượng có THA trong đó THA độ 1 là 23,2%, độ 2 là 19,6% và độ 3 là 3,6%. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) chiếm 43,8; tăng cholesterol là 33,9%, tăng triglycerid là 41,1%; tỷ lệ thiếu máu là 17%, tỷ lệ protein toàn phần thấp là 21,4% và tỷ lệ albumin thấp 30,4%. Tình trạng khuyết tật ở bệnh nhân phong làm cho tỷ lệ thiếu dinh dưỡng có xu hướng gia tăng hơn so với các nhóm bệnh tật khác.
#Bệnh phong #tình trạng dinh dưỡng #thiếu năng lượng trường diễn #Bệnh viện Da liễu Thái Bình
TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ GAN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THUỘC BỆNH VIỆN BÃI CHÁY, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2019
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) của người bệnh ung thư gan đang điều trị tạiTrung tâm Ung bướu thuộc Bệnh Viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2019. Phương pháp:Phương pháp dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu đượcthực hiện trên 104 người bệnh, kết quả cho thấy khoảng 77,9% người bệnh bị thiếu năng lượngtrường diễn (BMI <18,5) ; 100% nguy cơ SDD theo SGA, 76,7% nguy cơ suy dinh dưỡng theoMNA; 61,5% người bệnh ung thư gan có giảm Albumin huyết thanh. Kết luận: Tỷ lệ SDD ởngười bệnh ung thư gan cao, trong đó tỷ lệ SDD theo SGA chiếm cao nhất với 100,0%, tỷ lệSDD người bệnh thấp nhất khi đánh giá theo chỉ số Albumin huyết thanh với 61,5%.
#Suy dinh dưỡng #thiếu năng lượng trường diễn #ung thư gan #Quảng Ninh
TÌNH TRẠNG THIẾU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ TẠI VŨ THƯ, THÁI BÌNH NĂM 2015
Thiếu năng lượng trường diễn gây nhiều hậu quả cho phụ nữ tuổi sinh đẻ như tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng và giảm khả năng đáp ứng miễn dịch dẫn đến chậm hồi phục khi mắc bệnh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống 548 phụ nữ tuổi sinh đẻ 20-49 tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. Mục đích: Mô tả tình trạng thiếu năng lượng trường diễn và một số yếu tố liên quan. Kết quả: Trung bình chiều cao 152,7± 4,4 (cm), cân nặng 46,5 ± 5,3 (kg), BMI 19,9 ± 2,0 (kg/m2), Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 20,4%, trong đó, độ I là 14,1%, độ II là 3,8% và độ III là 2,6%. Đối tượng có thu nhập thấp, có nhiều hơn hai con, bị tiêu chảy cấp trong tháng qua, hay bị thiếu máu có nguy cơ cao bị thiếu năng lượng trường diễn (p< 0,05). Cần tích cực triển khai các can thiệp dinh dưỡng, nhằm nâng cao thể trạng và sức khỏe cho nhóm phụ nữ tuổi sinh đẻ.
#Phụ nữ tuổi sinh đẻ #thiếu năng lượng trường diễn #huyện Vũ Thư #tỉnh Thái Bình
TÌNH TRẠNG THIẾU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN VÀ THIẾU MÁU DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ 20-35 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC TÀY TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 585 đối tượng với mục tiêu mô tả thực trạngthiếu năng lượng trường diễn và thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ người dân tộc Tày độ tuổi 20-35 tạihuyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn chung là 16,4%trong đó tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn mức độ nhẹ, trung bình lần lượt: 13,2% và 3,2%.Thiếu máu chung chiếm tỷ lệ 25,5% trong đó tỷ lệ thiếu máu mức độ nhẹ 21,7%; trung bình là3,8%. Thiếu máu do thiếu sắt chiếm tỷ lệ cao 45,0%. Kết luận: Tỷ lệ thiếu năng lượng trườngdiễn và thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ người dân tộc Tày ở mức tương đối cao.
#Thiếu năng lượng trường diễn #thiếu máu dinh dưỡng #phụ nữ 20-35 tuổi #dân tộc Tày #Thái Nguyên
TỶ LỆ THIẾU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÔNG NHÂN CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI CÔNG TY THỦY SẢN ĐẶC SẮC, HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) và một số yếu tố liênquan ở công nhân chế biến thủy hải sản công ty TĐS, HCM. Phương pháp: Điều tra cắtngang trên 320 công nhân trực tiếp chế biến thủy hải sản. Đối tượng được đo chiều cao,cân nặng và phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Tình trạng thiếu năng lượng trường diễnđược xác định khi chỉ số khối cơ thể <18,5kg/m2. Xét mối liên quan giữa thiếu năng lượngtrường diễn và giới, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, tuổi nghề, tính chất công việc, thờigian tăng ca, thói quen tập thể dục. Kết quả: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của côngnhân chế biến thủy hải sản là 26,3 % (nam 23,7%; nữ 28,1%). Có mối liên quan có ýnghĩa thống kê giữa thiếu năng lượng trường diễn với nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân,thói quen tập thể dục. Kết luận: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở công nhân chế biếnthủy hải sản ở mức cao theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới.
#Thiếu năng lượng trường diễn #công nhân #chế biến thủy sản #Thành phố Hồ Chí Minh
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN DINH DƯỠNG VIỆN DINH DƯỠNG
Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đến khám tại Trung tâm tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 431 người bệnh đến khám tại Phòng khám tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo ngưỡng BMI cho người ở Khu vực Tây Thái Bình Dương với BMI < 18,5 25 kg/m2 là thiếu năng lượng trường diễn và BMI > 25 kg/m2 là thừa cân-béo phì. Tỷ lệ mỡ cơ thể cao khi vượt ngưỡng 30% ở nam và > 25% ở nữ. Kết quả:  Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân và béo phì lần lượt là 29,7%, 13,5%, và 3,7%, Tỷ lệ thừa cân và béo phì là 21.9% và 6,1% ở nam và 10,4 % và 2,8% ở nữ. Tỷ lệ thừa cân-béo phì cao hơn ở nam (28%) so với nữ (13,2%), trong khi tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở nam (22,8%) thấp hơn ở nữ (32,2%) (p<0,05). Tỷ lệ béo phì và thiếu năng lượng trường diễn cao nhất ở nhóm 20-29 tuổi. Tỷ lệ thừa cân, béo phì và thiếu năng lượng trường diễn lần lượt là 13,2, 3,7, and 25,4%ở thành thị và ở nông thôn 13,8, 3,8, and 37,1% . Kết luận: Kết quả nghiên cứu cảnh báo sự xuất hiện béo phì và thiếu năng lượng trường diễn ở nhóm người trẻ tuổi. Tỷ lệ thừa cân và béo phì tương đương nhau ở thành thị và nông thôn trong khi có sự khác nhau giữa 2 vùng này về tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn.
#Tình trạng dinh dưỡng #thừa cân #thiếu năng lượng trường diễn #người bệnh
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2